Berlin (EAST SEA) Thứ Tư, Tháng Bảy 31st, 2019 / 13:32

Luật cư trú Đức: Fiktionsbescheinigung là gì?

Từ Fiktion (tiếng Anh Fiction) được hiểu là „giả tưởng; giả định; coi như“. Có thể loại Kino Science Fiction là phim khoa học viễn tưởng.

Từ Bescheinigung là giấy chứng nhận.

Như vậy, Fiktionsbescheinigung là giấy chứng nhận „giả định“ hay „giả sử“ hay „coi như“ những điều trình bày của đương sự trong đơn sẽ được cơ quan xử lý chấp thuận trở thành hiện thực.

Hiểu một cách nôm na, Fiktionsbescheinigung là giấy chứng nhận tạm thời trong quá trình xét duyệt mà sở ngoại kiều thường cấp cho người nước ngoài khi họ nộp đơn xin gia hạn Visum lưu trú ở CHLB Đức; Quyền cư trú lúc này chỉ là tạm thời chứ không được bảo đảm.

Cơ bản có 3 loại Fiktionsbescheinigung sau:

  1. fiktiv erlaubter Aufenthalt (§81 Abs. 3 Satz 1 AufenthG),
  2. fiktive Aussetzung der Abschiebung (§ 81 Abs. 3 Satz 2 AufenthG),
  3. fiktiv fortbestehender Aufenthaltstitel (§ 81 Abs. 4 AufenthG).

 

  1. Là giấy chứng nhận tạm thời theo điều khoản (§81 Abs. 3 Satz 1 AufenthG) dành cho công dân của những nước thân thiện với nước Đức, họ được miễn Visum vào Đức 90 ngày, nếu trong thời gian đó nộp đơn xin lưu trú lâu hơn. Những nước này gồm:  Australien, Israel, Japan, Kanada, Neuseeland, Südkorea, USA, cũng như có chút hạn chế  đối với: Andorra, Brasilien, El Salvador, Honduras, Monaco und San Marino.
  2. Là giấy chứng nhận tạm thời theo điều khoản (§ 81 Abs. 3 Satz 2 AufenthG), dành cho các trường hợp nộp đơn sau thời gian lưu trú cho phép tối đa 90 ngày. Fiktionsbescheinigung theo điều (§ 81 Abs. 3 Satz 2 AufenthG) là dạng Tạm dung, có nghĩa „quyền lưu trú không còn hợp pháp“ kể cả sau khi nộp đơn. Tạm dung, vì trong thời gian xét duyệt chưa thể trục xuất hay còn phải tìm lý do để trục xuất.  Trong thời gian chờ quyết định, nếu người sở hữu Fiktionsbescheinigung theo điều (§ 81 Abs. 3 Satz 2 AufenthG) xuất cảnh ra khỏi Đức sẽ không có quyền nhập cảnh vào nước Đức nữa. Trường hợp này có những hạn chế nhất định:

 

  • Vì quyền lưu trú không được hợp pháp hoá, nên có nghĩa vụ rời khỏi nước Đức theo điều khoản (§ 60 a Abs. 3 AufenthG),
  • Fiktionsbescheinigung sẽ mất giá trị nếu ra khỏi biên giới nước Đức theo điều khoản (§ 60 a Abs. 5 Satz 1 AufenthG),
  • Chỉ lưu trú trong một tiểu bang nhất định theo điều khoản (§ 61 Abs. 1 Satz 1 AufenthG).

 

  1. Là giấy chứng nhận tạm thời theo điều khoản (§ 81 Abs. 4 AufenthG)dànhcho những trường hợp đã có Visum cư trú hợp pháp có thời hạn hoặc vô thời hạn, nộp đơn xin gia hạn hoặc đơn xin đổi danh hiệu cư trú. Visum cũ vẫn tiếp tục có hiệu lực như bình thường cho đến khi Fiktionsbescheinigung hết hạn hoặc Sở ngoại kiều ra quyết định cuối cùng về đơn xin cấp hoặc gia hạn thẻ cư trú. Trong thời gian này, người sở hữu Fiktionsbescheinigunghoàn toàn có quyền xuất và nhập cảnh nước Đức, đồng thời có quyền làm việc theo như các điều khoản được ghi trong thẻ cư trú hoặc Visum cũ cho phép.

 

Lê Hoàng biên dịch

Nguồn: https://de.wikipedia.org/wiki/Fiktionsbescheinigung

 

Aufrufe: 1156

Related Posts